Với những VPS/Server linux không cài đặt phần mềm quản lý website hotsing thì người quản trị viên sẽ phải sử dụng lệnh để quản lý website , database. Sau đây là 1 số lệnh cơ bản và cần thiết để quản lý mysql Database trên VPS/Server linux
Bước đầu tiên bạn cần đăng nhập Mysql bằng dòng lệnh: mysql -u root -p
- Thư mục chứa database
Trên CentOS, toàn bộ file raw database được lưu trong thư mục /var/lib/mysql
- Quản lý tài khoản và phân quyền
Hiển thị toàn bộ users:
mysql> SELECT * FROM mysql.user;
Xóa null user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user = ‘ ‘;
Xóa tất cả user mà không phải root:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE NOT (host=”localhost” AND user=”root”);
Đổi tên tài khoản root (giúp bảo mật):
mysql> UPDATE mysql.user SET user=”mydbadmin” WHERE user=”root”;
Gán full quyền cho một user mới:
mysql> GRANT ALL PRIVILEGES ON . TO ‘username’@’localhost’ IDENTIFIED BY ‘mypass’ WITH GRANT OPTION;
Phân quyền chi tiết cho một user mới:
mysql> GRANT SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE, CREATE, DROP, INDEX, ALTER, CREATE TEMPORARY TABLES, LOCK TABLES ON mydatabase.* TO ‘username’@’localhost’ IDENTIFIED BY ‘mypass’;
Gán full quyền cho một user mới trên một database nhất định:
mysql> GRANT ALL PRIVILEGES ON mydatabase.* TO ‘username’@’localhost’ IDENTIFIED BY ‘mypass’ WITH GRANT OPTION;
Thay đổi mật khẩu user:
mysql> UPDATE mysql.user SET password=PASSWORD(“newpass”) WHERE User=’username’;
Xóa user:
mysql> DELETE FROM mysql.user WHERE user=”username”;
- Các thao tác database
Hiển thị toàn bộ databases:
mysql> SHOW DATABASES;
Tạo database:
mysql> CREATE DATABASE mydatabase;
Sử dụng một database:
mysql> USE mydatabase;
Xóa một database:
mysql> DROP DATABASE mydatabase;
Tối ưu database:
All Databases:
$ sudo mysqlcheck -o –all-databases -u root -p
Single Database:
$ sudo mysqlcheck -o db_schema_name -u root -p
- Các thao tác table
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị toàn bộ table:
mysql> SHOW TABLES;
Hiển thị dữ liệu của table:
mysql> SELECT * FROM tablename;
Đổi tên table :
mysql> RENAME TABLE first TO second;
hoặc
mysql> ALTER TABLE mytable rename as mynewtable;
Xóa table:
mysql> DROP TABLE mytable;
- Các thao tác cột và hàng
Tất cả các thao tác bên dưới bạn phải lựa chọn trước database bằng cách dùng lệnh: mysql> USE mydatabase;
Hiển thị các column trong table:
mysql> DESC mytable;
hoặc
mysql> SHOW COLUMNS FROM mytable;
Đổi tên column:
mysql> UPDATE mytable SET mycolumn=”newinfo” WHERE mycolumn=”oldinfo”;
Select dữ liệu:
mysql> SELECT * FROM mytable WHERE mycolumn=’mydata’ ORDER BY mycolumn2;
Insert dữ liệu vào table:
mysql> INSERT INTO mytable VALUES(‘column1data’,’column2data’,’column3data’,’column4data’,’column5data’,’column6data’,’column7data’,’column8data’,’column9data’);
Xóa dữ liệu trong table:
mysql> DELETE FROM mytable WHERE mycolumn=”mydata”;
Cập nhật dữ liệu trong table:
mysql> UPDATE mytable SET column1=”mydata” WHERE column2=”mydata”;
- Các thao tác sao lưu và phục hồi
Sao lưu toàn bộ database bằng lệnh (chú ý không có khoảng trắng giữa -p và mật khẩu):
mysqldump -u root -pmypass –all-databases > alldatabases.sql
Sao lưu một database bất kỳ:
mysqldump -u username -pmypass databasename > database.sql
Khôi phục toàn bộ database bằng lệnh:
mysql -u username -pmypass < alldatabases.sql (no space in between -p and mypass)
Khôi phục một database bất kỳ:
mysql -u username -pmypass databasename < database.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc database:
mysqldump –no-data –databases databasename > structurebackup.sql
Chỉ sao lưu cấu trúc nhiều database:
mysqldump –no-data –databases databasename1 databasename2 databasename3 > structurebackup.sql
Sao lưu một số table nhất định:
mysqldump –add-drop-table -u username -pmypass databasename table_1 table_2 > databasebackup.sql